Bmc Cần Thơ

Bmc Cần Thơ

Nông nghiệp đã gắn bó với con người từ ngàn xưa, là cuộc sống của biết bao thế hệ, là tình yêu của rất nhiều người làm nông. Nông nghiệp mang lại nguồn thực phẩm cho cuộc sống, và rất nhiều giá trị tinh thần như những tập tục, ca dao, đồng dao đều xuất phát từ người nông dân. Đồng thời, nông nghiệp cũng là nền tảng cho rất nhiều ngành công nghiệp ra đời, tồn tại và phát triển mạnh mẽ.

Nông nghiệp đã gắn bó với con người từ ngàn xưa, là cuộc sống của biết bao thế hệ, là tình yêu của rất nhiều người làm nông. Nông nghiệp mang lại nguồn thực phẩm cho cuộc sống, và rất nhiều giá trị tinh thần như những tập tục, ca dao, đồng dao đều xuất phát từ người nông dân. Đồng thời, nông nghiệp cũng là nền tảng cho rất nhiều ngành công nghiệp ra đời, tồn tại và phát triển mạnh mẽ.

Hoạt động 4: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.

- Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề: chương trình tài liệu, bồi dưỡng công nghệ mới, chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho 1.000 lượt giáo viên để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trường, trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu. Kinh phí dự kiến 03 triệu đồng/01 giáo viên/khóa.

- Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, việc làm cho lao động nông thôn cho 1.000 lượt người là cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện; cán bộ xã, phường. Kinh phí dự kiến là 500.000đ/người/khóa.

b) Kinh phí dự kiến: 3.500 triệu đồng.

c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.

d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố.

Hoạt động 2: Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Điều tra, khảo sát nắm bắt cung lao động trên các địa bàn nông thôn.

- Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ.

- Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động.

- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020.

- Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.

b) Kinh phí dự kiến: 4.500 triệu đồng, bình quân 50 triệu đồng/quận, huyện.

c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.

d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

đ) Hoạt động 5: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng, do Cần Thơ là một trong những địa phương tự cân đối ngân sách nên toàn bộ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho người lao động lao ngân sách địa phương bố trí.

- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020) được thành lập tại Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổ chức triển khai thực Đề án này theo các nội dung đã được phê duyệt.

- Các sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đã được phê duyệt tại Công văn số 4100/UBND-VXNC ngày 06 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố tham gia tổ chức thực hiện Đề án đạt hiệu quả./.

Copyright © 2023 HoangGia Advertising. All rights reserved. Design by DNC MEDIA.

Đang online: 1 Ngày: 71 Tháng: 1739 Tổng truy cập: 20767

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam

---------------------------------------------------

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cạnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

1. Công dân Việt Nam khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp các giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, thông hành, xuất cảnh phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Người nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc các giấy tờ về cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục An ninh cửa khẩu (Bộ Công an); Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

1. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.

Điều 5. Các đối tượng được miễn phí

1. Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.

2. Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.

3. Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

4. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Những trường hợp được miễn phí nêu trên, tổ chức thu phí phải đóng dấu “Miễn thu phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.

Điều 6. Kê khai, nộp, hoàn trả phí, lệ phí

1. Chậm nhất là ngày thứ năm hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

3. Trường hợp người nộp phí, lệ phí đã nộp phí, lệ phí nhưng không đủ điều kiện được cấp các giấy tờ liên quan (hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB, thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài) thì cơ quan thu phí, lệ phí hoàn trả số tiền phí, lệ phí đã nộp khi có thông báo không đủ điều kiện được cấp các giấy tờ liên quan bằng nguồn tiền phí, lệ phí đã thu. Tiền phí, lệ phí không được hoàn trả lại nếu người nộp phí, lệ phí từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ.

1. Tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục An ninh cửa khẩu (Bộ Công an); Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Nộp 70% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Đối với tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh:

a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

b) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 70% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành

3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 157/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.