Đương quy còn có tên gọi là tần quy, vân quy, xuyên quy.
Đương quy còn có tên gọi là tần quy, vân quy, xuyên quy.
Thiếu sắt có thể đi kèm hoặc không đi kèm thiếu máu
▫ Tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý, bệnh lý
▫ Điều kiện môi trường và kinh tế xã hội;
▫ Tiền sử mang thai và sinh con
Trong 6 - 8 tháng cuối thai kỳ, nhu cầu sắt có thể tăng đến 10 mg Fe/ngày
- Canh đương quy thịt dê: Đương quy 15g, hoàng kỳ 45g, nhân sâm 30g, thịt dê 400g. Các dược liệu cho vào cùng nấu với thịt dê tầm 4 giờ đến khi thịt dê chín nhừ, thêm gia vị. Chia làm 2 lần ăn trong ngày.
Tác dụng: Dùng tốt cho người bị thiếu máu suy nhược, sau khi bị bệnh lâu ngày cơ thể suy kiệt, hồi hộp đánh trống ngực, ăn kém.
- Đương quy hầm gà: Đương quy 30g, gà mái 1 con (làm sạch chặt khúc). Cho gà, đương quy, gừng, hành, vài ngọn ngải cứu, gia vị đặt trong nồi, đậy kín, đun trong 2 - 3 giờ.
Tác dụng: Dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp đánh trống ngực.
Đương quy hầm gà dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều.
- Đương quy tứ vị: Đương quy 12 - 16g, thục địa 12g, long nhãn 9g, đại táo 30g, nước lượng thích hợp, đun nhỏ lửa. Gạn nước uống 2 - 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Dùng tốt cho người bị đau đầu hoa mắt, chóng mặt, mỏi mệt, da xanh tái, hồi hộp mất ngủ, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Kiêng kỵ: Người có chứng tỳ thấp, tiêu chảy, nóng sốt (lao đang tiến triển, u thượng thận, bướu độc giáp trạng) không được dùng.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Đau nhức hốc mắt - Coi chừng mắc bệnh nguy hiểm.
Thực phẩm bảo vệ sức khoẻ Globifer® Plus bổ sung sắt, axit folic và haemoglobin cho cơ thể giúp tăng tạo hồng cầu cho phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ đang trong kì kinh nguyệt, thiếu nữ dậy thì, người bị thiếu máu.
Sắt heme có nguồn gốc tự nhiên, an toàn
Khả năng hấp thu cao gấp nhiều lần sắt tổng hợp (non-heme)
Giúp bổ sung nhanh và ngăn ngừa thiếu máu, thiếu sắt ở phụ nữ mang thai & nuôi con bú
Ít gây tác dụng phụ: không gây táo bón, không gây nóng rát dạ dày, không gây buồn nôn
Rất tiện dùng: Không bị ngăn cản hấp thu bởi trà hay cà phê; có thể uống trong khi ăn hoặc uống bất kỳ thời điểm nào trong ngày
Sự hấp thu sắt Heme không bị ảnh hưởng bởi Hepcidin do sắt Heme được hấp thu thông qua HCP1 và cơ chế ẩm bào.
Globifer® Plus 1 viên chứa: Bột haemoglobin (haemoglobin 255,2 mg/viên), sắt (II) Sulphate (sắt 18 mg/viên); axit folic (0,4 mg/viên).
Globifer® Plus bổ sung sắt, axit folic và haemoglobin cho cơ thể giúp tăng tạo hồng cầu.
Phụ nữ đang trong kì kinh nguyệt
Lưu ý: Không sử dụng vượt quá liều lượng khuyến cáo hằng ngày.
Nơi khô ráo (15 - 25 độ C). Tránh xa tầm tay trẻ em.
2. Công dụng: Globifer Plus bổ sung sắt, axit folic và haemoglobin cho cơ thể giúp tăng tạo hồng cầu.
Thực phẩm bảo vệ sức khoẻ Globifer Plus bổ sung sắt, axit folic và haemoglobin cho cơ thể giúp tăng tạo hồng cầu cho phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ đang trong kì kinh nguyệt, thiếu nữ dậy thì, người bị thiếu máu.
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Trưởng khoa Ung bướu Bệnh viện Tuệ Tĩnh giới thiệu một số bài thuốc, món ăn bổ máu có đương quy như sau:
- Bài tứ vật (tứ vật thang): Đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 8g, xuyên khung 6g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn ấm.
Dùng làm thuốc chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đẻ xong máu hôi chảy mãi không ngừng.
- Bài đương quy kiện trung thang của Trương Trọng Cảnh dùng chữa bệnh phụ nữ sau khi đẻ thiếu máu, thuốc bổ huyết: Đương quy 12g, quế chi, sinh khương, đại táo, mỗi vị 6g, thược dược 10g, đường phèn 50g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
- Trường hợp khí và huyết đều kém, người mệt mỏi, vô lực, da xanh xao, gầy còm: Đương quy 20g, hoàng kỳ chích mật 40g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền 3 - 4 tuần lễ.
Hoặc đương quy, nhân sâm (đảng sâm), bạch linh, bạch truật, bạch thược, thục địa mỗi vị 12g; xuyên khung 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền 3 - 4 tuần.
- Trị các chứng xuất huyết: Đương quy, bồ hoàng sao vàng hoặc đen, đại hoàng, hòe hoa, a giao, mỗi vị 30g. Tất cả các vị thuốc đều tán sao, thêm mật ong làm hoàn, ngày 2 lần, mỗi lần 10g.
- Trị tiêu hóa kém do tỳ hư dẫn đến khí huyết đều kém, cơ thể gầy yếu, kém ăn, kém ngủ: Đương quy, viễn chí, cam thảo mỗi vị 4g; bạch truật, hoàng kỳ, bạch linh, hắc táo nhân mỗi vị 12g; đảng sâm, mộc hương mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia làm 2 -3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Thục địa phối hợp với đương quy và các vị thuốc khác chữa thiếu máu.
Lưu ý: Không sử dụng vượt quá liều lượng khuyến cáo hằng ngày.
THỰC PHẨM NÀY KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC VÀ KHÔNG CÓ TÁC DỤNG THAY THẾ THUỐC CHỮA BỆNH
Định nghĩa sắt HEME: Heme (trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là máu): là một phức hợp gồm Fe2+ gắn với vòng porphyrin. Heme được biết đến nhiều nhất là trong thành phần của hemoglobin của tế bào hồng cầu, đồng thời cũng nằm trong một số các hemoprotein quan trọng khác của cơ thể như myoglobin, cytochrome, catalase, heme peroxidase, và endothelial nitric oxide synthase.
Sắt Heme là dạng sắt tự nhiên và dễ hấp thu nhất. Sắt heme được hấp thu qua 2 cơ chế: cơ chế ẩm bào & thông qua receptor PCFT/HCP1 nằm dọc ống tiêu hóa. Sắt non-heme chỉ được hấp thu thông qua receptor DMT1 nằm chủ yếu tại thành tá tràng. Khả năng hấp thu của sắt Heme cao gấp 20 lần so với sắt non-heme.
Sự hấp thu sắt Heme không bị ảnh hưởng bởi Hepcidin do sắt Heme được hấp thu thông qua HCP1 và cơ chế ẩm bào.
Sắt HEME được chuyển qua tế bào thành ruột nhờ những thụ thể đặc hiệu ở thành ruột. Khi vào trong tế bào thành ruột, sắt HEME sẽ được chuyển hóa nhanh chóng với sự tham gia của hemoxygenase, sau đó sắt được chuyển vào nơi dự trữ chung trong tế bào. Do sắt HEME được hấp thu thông qua con đường hấp thu của Hemoglobin một cách độc lập, chuyên biệt và không có phần sắt dư tồn lưu trong ruột nên không gây táo bón. Hơn nữa, sự hấp thu của sắt HEME không bị ảnh hưởng bởi nồng độ acid thấp trong dạ dày. Khả năng hấp thu của sắt HEME đạt đến 23%, cao hơn nhiều so với các loại sắt non-heme.
Sắt non- HEME khi vào ruột phải trải qua quá trình phá vỡ cấu trúc và được chuyển hóa từ dạng Fe3+ thành Fe2+ trên lớp niêm mạc của tế bào ruột non, sau đó được hấp thu vào trong tế bào nhờ 1 protein vận chuyển. Quá trình giải phóng sắt thành dạng tự do trong ruột trước khi được hấp thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: độ acid của dạ dày, đồ ăn thức uống có tính ức chế hay tăng cường hấp thu sắt có trong thức ăn. Khả năng hấp thu của sắt non-HEME chỉ đạt đến 2-4%. Lượng sắt tự do dư thừa không được hấp thu trong đường tiêu hóa sẽ gây cảm giác buồn nôn, khó chịu và gây táo bón.
Hướng dẫn sử dụng: Dùng mỗi ngày một viên sau ăn sáng.
Lưu ý: Không sử dụng vượt quá liều lượng khuyến cáo hằng ngày.
Khuyến cáo và cảnh báo an toàn: Không dùng cho người dị ứng với bất cứ thành phần nào của sản phẩm
Cấu trúc hoá học Porphyrin Fe được giữ trong phân tử
Thiếu sắt sẽ khiến cơ thể giảm lượng hemoglobin cần thiết, dẫn đến thiếu máu, làm giảm khả năng sản xuất và tái tạo hồng cầu.
Sắt HEME là thành phần rất quan trọng của hemoglobin, là một dạng sắt có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thu nhất. Chúng được tìm thấy trong thịt đỏ, hải sản và thịt gia cầm.
Sắt HEME có mức hấp thụ nhanh và là dạng sắt tối ưu cho cơ thể.
Các loại sắt NON-HEME có nguồn gốc thực vật và trong các viên sắt bổ sung dạng muối hiện nay như sắt sulfate, sắt fumarat, sắt gluconat... Các loại sắt muối này khi uống vào cơ thể phải trải qua quá trình phá vỡ cấu trúc trong ruột trước khi hấp thu, kết quả là tạo ra một lượng sắt thừa trong đường tiêu hóa, từ đó gây buồn nôn/khó chịu cho dạ dày và gây táo bón. Đó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dung nạp kém khi dùng các viên sắt dạng uống trước đây với liều cao. Sinh khả dụng của các loại sắt NON-HEME (sắt muối) chỉ đạt đến 2-4%.
Khác với các loại sắt NON-HEME, sắt HEME được hấp thu thông qua con đường hấp thu của Hemoglobin một cách độc lập, chuyên biệt và không có phần dư tồn lưu trong ruột nên không gây táo bón.