Quấn một dải thun quanh cánh tay trên của người bệnh để ngăn dòng máu chảy, khiến cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch. Sau đó, làm sạch vị trí kim bằng cồn và đặt kim vào tĩnh mạch rồi gắn một ống vào kim để làm đầy máu. Cuối cùng là tháo băng ra khỏi cánh tay khi đã thu thập đủ máu và đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim đã được rút ra rồi băng lại.
Quấn một dải thun quanh cánh tay trên của người bệnh để ngăn dòng máu chảy, khiến cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch. Sau đó, làm sạch vị trí kim bằng cồn và đặt kim vào tĩnh mạch rồi gắn một ống vào kim để làm đầy máu. Cuối cùng là tháo băng ra khỏi cánh tay khi đã thu thập đủ máu và đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim đã được rút ra rồi băng lại.
Xét nghiệm clorua đo mức độ clorua trong máu hoặc nước tiểu là một xét nghiệm rất quan trọng. Về ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm như sau:
Kết quả xét nghiệm cl bình thường trong máu:
Kết quả nồng độ Clorua bình thường trong nước tiểu:
Các giá trị bình thường ở trên chỉ là một phạm vi tham chiếu hoặc là một hướng dẫn. Những hướng dẫn và phạm vi này khác nhau ở mỗi phòng xét nghiệm và kết quả bình thường này cũng cần được bác sĩ đánh giá dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Do đó, nếu có một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở trên thì nó cũng có thể vẫn bình thường.
Tuy nhiên nếu người bệnh có nồng độ clorua trong nước tiểu và máu thấp hơn hoặc cao hơn giá trị bình thường trên thì có thể đang gặp các tình trạng bất thường. Cụ thể, nếu xét nghiệm cl trong máu và nước tiểu cao có thể do:
Trường hợp xét nghiệm cl trong máu và nước tiểu thấp có thể do:
Việc chỉ định xét nghiệm clorua trong máu và nước tiểu được thực hiện khi:
Xét nghiệm định lượng các ion chính có trong huyết tương, hay còn gọi là xét nghiệm điện giải đồ nhằm mục đích đánh giá trình trạng cân bằng nước trong cơ thể và đánh giá cân bằng toan-kiềm của người bệnh.
Việc xét nghiệm nồng độ Clorua trong nước tiểu nhằm mục đích đánh giá tình trạng thể tích, khẩu phần muối và nguyên nhân dẫn đến tình trạng hạ kali máu. Bên cạnh đó, xét nghiệm nồng độ clorua trong nước tiểu còn được chỉ định trong việc đánh giá chẩn đoán tình trạng nhiễm toan do ống thận cũng như đánh giá các thành phần điện giải của nước tiểu và thăm dò thăng bằng toan-kiềm ở người bệnh.
Xét nghiệm clorua có thể được thực hiện trên một mẫu của tất cả nước tiểu được thu thập trong thời gian 24 giờ
a, Hiện tượng: Mẩu natri tan dần trong nước, mẩu natri tan và quay tròn, có xuất hiện khí không màu thoát ra, khí đó là khí hidro.
2Na + 2H2O \(\rightarrow\) 2NaOH + H2
nH2=\(\dfrac{1}{2}nNa=\dfrac{1}{2}.0,2=0,1mol\)
\(\Rightarrow\) VH2=0,1.22,4=2,24 l
c) Dung dịch sau phản ứng có làm quỳ tím đổi màu thành màu xanh vì sau phản ứng tạo ra bazơ là NaOH.
Clorua là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp với các ion khác như Natri, Kali tạo vị cho nước.
Clorua là một trong những anion phổ biến ở trong nước. Thường được kết hợp với Canxi, Magiê hoặc Natri. Do hầu hết các muối clorit đều tan mạnh trong nước. Nên nồng độ clorua thường ở trong khoảng từ 10 đến 100 mg/l. Nước biển chứa hơn 30.000 mg/l dưới dạng NaCl.
Clorua là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp với các ion khác như Natri, Kali tạo vị cho nước. Nguồn nước có nồng độ Clorua cao có khả năng ăn mòn kim loại, gây hại cho cây trồng. Giảm tuổi thọ của các công trình bằng bê tông,… Nhìn chung Clorua không gây hại cho sức khỏe con người. Nhưng Clorua có thể gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt.
Theo kiến nghị của các nhà khoa học thuộc đại học Boston (Mỹ). Họ đã yêu cầu chính quyền Mỹ xem xét loại bỏ Clo ra khỏi danh mục các chất khử trùng. đang được dùng rộng rãi trong sản xuất nước và thực phẩm giải khát.
Clorua được phát hiện hầu hết trong nước tự nhiên. Có ảnh hưởng đến mùi vị con người khi nồng độ vượt quá 250mg/L. Ở mức nồng độ cao Clorua sẽ ức chế sự phát triển của thực vật. Và trong nhiều quy trình sản xuất công nghiệp đòi hỏi phải hạn chế nồng độ clorua.
Clorua có liên quan tới việc ăn mòn các đường ống vì các hợp chất do nó tạo ra. Ví dụ như Magiê clorua có thể tạo ra axit hidrocloric nếu được đun nóng. Mức độ ăn mòn và lượng sắt bị phân huỷ vào trong nước. Từ các đường ống tăng lên khi nồng độ NaCl trong nước tăng lên. Ion Clorua có thể phá huỷ các màng bảo vệ của những kim loại có sắt và các hợp kim khỏi sự ăn mòn. Nó là một trong những nguyên nhân chủ yếu của sự ăn mòn các đường ống làm bằng thép không gỉ.
Tham khảo dịch vụ: Thay lõi lọc nước
Kết quả kiểm nghiệm Clorua trong mẫu nước lọc bằng máy lọc nước cho nhà chung cư đạt yêu cầu:
Viện y học lao động và môi trường– Bộ y tế đã cấp chứng nhận đạt yêu cầu với mẫu nước lọc bằng máy lọc nước RO Sawa:
Clorua là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp với các ion khác như Natri, Kali tạo vị cho nước.
Clorua là một trong những anion phổ biến ở trong nước. Thường được kết hợp với Canxi, Magiê hoặc Natri. Do hầu hết các muối clorit đều tan mạnh trong nước. Nên nồng độ clorua thường ở trong khoảng từ 10 đến 100 mg/l. Nước biển chứa hơn 30.000 mg/l dưới dạng NaCl.
Clorua là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp với các ion khác như Natri, Kali tạo vị cho nước. Nguồn nước có nồng độ Clorua cao có khả năng ăn mòn kim loại, gây hại cho cây trồng. Giảm tuổi thọ của các công trình bằng bê tông,… Nhìn chung Clorua không gây hại cho sức khỏe con người. Nhưng Clorua có thể gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt.
Theo kiến nghị của các nhà khoa học thuộc đại học Boston (Mỹ). Họ đã yêu cầu chính quyền Mỹ xem xét loại bỏ Clo ra khỏi danh mục các chất khử trùng. đang được dùng rộng rãi trong sản xuất nước và thực phẩm giải khát.
Clorua được phát hiện hầu hết trong nước tự nhiên. Có ảnh hưởng đến mùi vị con người khi nồng độ vượt quá 250mg/L. Ở mức nồng độ cao Clorua sẽ ức chế sự phát triển của thực vật. Và trong nhiều quy trình sản xuất công nghiệp đòi hỏi phải hạn chế nồng độ clorua.
Clorua có liên quan tới việc ăn mòn các đường ống vì các hợp chất do nó tạo ra. Ví dụ như Magiê clorua có thể tạo ra axit hidrocloric nếu được đun nóng. Mức độ ăn mòn và lượng sắt bị phân huỷ vào trong nước. Từ các đường ống tăng lên khi nồng độ NaCl trong nước tăng lên. Ion Clorua có thể phá huỷ các màng bảo vệ của những kim loại có sắt và các hợp kim khỏi sự ăn mòn. Nó là một trong những nguyên nhân chủ yếu của sự ăn mòn các đường ống làm bằng thép không gỉ.
Tham khảo dịch vụ: Thay lõi lọc nước
Kết quả kiểm nghiệm Clorua trong mẫu nước lọc bằng máy lọc nước cho nhà chung cư đạt yêu cầu:
Viện y học lao động và môi trường– Bộ y tế đã cấp chứng nhận đạt yêu cầu với mẫu nước lọc bằng máy lọc nước RO Sawa:
Clorua được tìm thấy trong nhiều hợp chất hoá học và các chất khác trong cơ thể. Nó chủ yếu được tìm thấy trong muối ăn hoặc muối biển dưới dạng natri clorua, cũng như nhiều loại rau.
Hầu hết người Mỹ có thể tiêu thụ nhiều Clorua hơn mức cần thiết, dưới dạng muối ăn và muối trong thực phẩm chế biến sẵn. Clorua, cùng với kali, cũng được tìm thấy trong hầu hết các loại thực phẩm và thường là thành phần chính của các chất thay thế muối.*
Do ion Clorua thường được thấy dưới dạng kết hợp với ion natri (Na+) nên các thay đổi trong nồng độ natri máu sẽ khiến sự tương ứng trong nồng độ clo thay đổi. Do đó, việc xét nghiệm clorua đo mức độ clorua trong máu hoặc nước tiểu rất quan trọng để đánh giá nồng độ này.
Clorua (Cl) là một anion chính của dịch ngoài tế bào, nó là một trong những chất điện giải quan trọng nhất trong máu của con người. Clorua giúp giữ cho lượng chất dịch bên ngoài và trong của các tế bào cân bằng; giúp duy trì lượng máu, huyết áp và độ pH chất dịch trong cơ thể.
Hầu hết clorua trong cơ thể đều bắt nguồn từ muối (natri clorua) ăn. Để hấp thụ, Clorua được ruột tiêu hóa. Nếu Clorua dư thừa thì nó được đào thải khỏi cơ thể trong nước tiểu. Việc xét nghiệm clorua có thể được thực hiện trên một mẫu của tất cả nước tiểu được thu thập trong thời gian 24 giờ hoặc xét nghiệm định lượng các ion chính có trong huyết tương.